Mỗi quốc gia đều có những điều thú vị trong văn hóa, lối sống đôi khi có thể hài hước hoặc đôi khi rất kỳ lạ. Nhật Bản cũng vậy, và dưới đây là 10 điều thú vị về Nhật Bản mà có thể chưa hẳn ai cũng biết.
Núi Phú Sĩ Nhật Bản thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân
Từ trạm thứ 1 đến trạm thứ 7 của núi Phú Sĩ thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, từ trạm thứ 8 trở lên là phần đất tư nhân thuộc sở hữu của đền Fujisan Hongu Sengen Taisha – Ngôi đền thờ thần Asamano Okami, vị thần có khả năng chế ngự đợt phun trào núi lửa. Hiện nay, cho đến trạm thứ 7 của núi được tính là ranh giới giữa tỉnh Yamanashi và Shizuoka nhưng từ trạm thứ 8 trở lên thì không có một ranh giới rõ ràng nào được đặt đi.
Hình ảnh bóng núi Phú Sĩ phản chiếu trên bề mặt hồ phẳng lặng được gọi là “núi Phú Sĩ lộn ngược”. Khung cảnh tuyệt đẹp được in lên mặt sau tờ tiền 1.000 Yên, từ Phú Sĩ Ngũ Hồ có thể nhìn thấy rất nhiều hình ảnh bóng núi Phú Sĩ ở nhiều góc độ khác nhau. Để chiêm ngưỡng hình ảnh núi Phú Sĩ ngược hoàn hảo cần điều kiện tự nhiên thuận lợi như trời không có gió, không có sương mù, mặt hồ không gợn sóng.
Xì xụp khi ăn được coi là lịch sự!
Húp mì ở Nhật Bản được coi là lịch sự, vì theo họ, hành động này thể hiện sự trân trọng và yêu thích đối với món ăn. Vì vậy, lần tới khi bạn đến một nhà hàng mì ở Nhật Bản, hãy húp và thưởng thức món mì của bạn một cách trọn vẹn nhất nhé!
Hiện tượng núi Phú Sĩ kim cương
Kim cương Phú Sĩ là hiện tượng quang học tự nhiên thường được hình thành khi mặt trời mọc hoặc lặn trùng với đỉnh của núi. Lúc này nhìn từ xa ngọn núi tựa như một viên kiêm cương đang tỏa ra luồng sáng lấp lánh. Có thể nói rằng, đây là cảnh tượng vô cùng đẹp, không phải lúc nào cũng có thể xuất hiện. Vì chúng còn phụ thuộc quỹ đạo quay mặt trời, sự thay đổi, điều kiện thời tiết cũng như thời gian trong năm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ chuyện ăn uống. Hãy tham khảo những thông tin dưới đây để biết cách bổ sung dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, phòng bệnh và giữ sức khỏe tốt nhất
Tất cả bắt đầu vào năm 1930, Tiến sĩ Minoru Shirota – sinh viên khoa Y trường Đại học Hoàng gia Kyoto, đã nuôi được một dòng vi khuẩn có thể sống sót trong điều kiện khắc nghiệt của dạ dày chúng ta: chủng khuẩn Lacticaseibacillus paracasei Shirota (*), mà sau này được dùng để sản xuất sữa uống lên men có tên gọi là Yakult. Yakult bắt đầu có mặt trên thị trường vào năm 1935 và phát triển lan rộng khắp toàn cầu với hơn 30 triệu chai được tiêu thụ mỗi ngày.
Dưới đây là 10 điều thú vị về chai sữa nhỏ bé này do khách hàng cảm nhận:
1) Tên Yakult bắt nguồn từ chữ “Jahurto” có nghĩa là “sữa chua” (theo thuật ngữ Esperanto phổ biến vào những năm 1880).
2) Hệ thống Yakult Lady – hệ thống giao hàng tận nhà duy nhất đóng góp 60% doanh số bán hàng của Yakult! Hệ thống này bắt đầu triển khai vào năm 1963 tại Nhật Bản, hệ thống giao hàng đầu tiên bởi các chị phụ nữ mang đến cho khách hàng trong khu vực lân cận nguồn cung cấp Yakult tươi ngon bằng cách đi bộ hoặc bằng phương tiện thô sơ. Mỗi phụ nữ Yakult thường mang hàng ngày theo 20 đến 30 kg sản phẩm Yakult. Ngày nay, nó là nguồn cung cấp việc làm cho hơn 80.000 phụ nữ trên khắp thế giới, nhiều người trong số họ là những bà nội trợ muốn kiếm thêm thu nhập để phụ giúp gia đình.
3) Yakult ban đầu được đóng gói dưới dạng chai thủy tinh. Mãi đến năm 1968 chúng được chuyển sang chai nhựa mà chúng ta đã quen thuộc với hình ảnh chai Yakult hiện tại. Thiết kế hình dáng chai được lấy cảm hứng từ hình dạng búp bê gỗ truyền thống của Nhật Bản: Kokeishi. Với loại chai nhựa này, Yakult được vận chuyển nhẹ nhàng hơn, thuận tiện hơn cho các chị YL và giúp giảm bớt chi phí vận chuyển.
4) Yakult bắt đầu xâm nhập ra thị trường nước ngoài đầu tiên là ở Đài Loan vào năm 1964. Điều thú vị là, thị trường nước ngoài thứ hai của Yakult không thuộc khu vực châu á mà là Brazil. Yakult vào thị trường "samba-land" vào năm 1966, khai thác trên một số lượng lớn người nhập cư Nhật Bản ở quốc gia này. Nhưng 1 điều thú vị là mãi gần 40 năm sau khi công ty Yakult Honsha được thành lập (vào năm 1955), vào năm 1994 Yakult mới bắt đầu xâm nhập vào thị trường các nước dùng ngôn ngữ tiếng Anh bản xứ là Australia.
5) Yakult được thương mại trên thị trường ở các nước khác nhau với dung tích khác nhau, nhưng đều có kích thước nằm gọn trong lòng bàn tay. Ở úc, Châu âu, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam dung tích của chai Yakult là 65mL. Tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia và Mỹ, nó được đóng gói trong chai 80 ml. Tại Thái Lan, Singapore, Đài Loan và Trung Quốc , Yakult được đóng gói trong chai 100 ml. Tại sao Yakult luôn được đóng gói với dung tích nhỏ như vậy? Đó là vấn đề vệ sinh. Yakult cho rằng với dung tích lớn, chúng ta không thể sử dụng hết 1 lần, phần còn lại sẽ được cất lại trong tủ lạnh và thế là nó trở nên dễ dàng bị nhiễm vi sinh vật từ bên ngoài và do đó ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, Yakult đảm bảo với khách hàng là dù rằng với dung tích nhỏ như vậy nhưng đủ lượng khuẩn có lợi cho 1 người trưởng thành dùng mỗi ngày để mang lại sức khỏe.
6) Tên sữa uống sữa lên men được gọi theo nhiều tên gọi khác nhau trên thế giới: "sữa chua", “sữa uống lên lên”, "thức uống probiotic”, “thức uống có đường",… Và Yakult có vị ngọt khác nhau ở mỗi nước, tùy thuộc vào loại chất làm ngọt sẳn có được sản xuất tại mỗi quốc gia là khác nhau.
7) Thông tin thêm về hương vị. Hương vị của Yakult của các nước hầu hết đều là hương vị tự nhiên của sữa sau lên men. Duy chỉ tại thị trường Singapore, Yakult có ba hương vị khác nhau, cụ thể là nho, táo và cam. Trong 1 lốc Yakult có 5 chai, thì 2 chai là có hương vị tự nhiên, 3 chai còn lại chứa mỗi hương vị trái cây trên.
8) Một điều khác nữa tại đất nước Singapore: bao bì của Yakult có ống hút kèm theo! Vì người tiêu dùng Singapore không có thói quen mở nắp chai và uống trực tiếp từ chai.Còn ở Yakult Malaysia, ống hút được đính kèm với chai Yakult. Trong các hoạt động của công ty này, luôn có hướng dẫn cách sử dụng ống hút như thế nào. Thật thú vị.!
9) Cùng với xu thế hiện nay về việc bảo vệ sức khỏe, các dòng Yakult khác nhau có mặt trên thị trường để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Ở Nhật bản, Yakult 400LT là sản phẩm có ít vị ngọt, lượng calo ít hơn nhưng hàm lượng khuẩn trong mỗi chai thì tăng đến 40 tỷ khuẩn (hầu hết các nước đều kinh doanh với dòng chai chuẩn ban đầu là 65ml chứa 6.5 tỷ khuẩn hoặc lên đến 30 tỷ khuẩn như của Malaysia với dung tích 80ml). Ở úc, Yakult Light có chứa đường ít hơn 30% so với công thức ban đầu, trong khi ở Malaysia, Yakult Ace Light có chứa ít hơn 50%. Ngoài ra, tại Nhật bản, còn có dòng Yakult SHEs có bổ sung sắt, canxi, collagen để đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng nữ.
10) Nói về người tiêu dùng phụ nữ, bạn có biết rằng Yakult cũng sản xuất mỹ phẩm với chủng độc quyền của lactobacilli? Đầu tiên có mặt trên thị trường vào năm 1971 tại Nhật Bản, các dòng mỹ phẩm của Yakult ban đầu được phân phối chủ yếu bởi YL, nhưng sau đó được phân phối tại các thẩm mỹ viện. Việc kinh doanh các dòng mỹ phẩm này cũng rất thành công tại thị trường Nhật bản.
Và một trong những điểm mới nhất - Yakult tổ chức các chuyến tham quan nhà máy miễn phí tại một số nhà máy của công ty. Ngoài việc tìm hiểu thêm toàn bộ qui trình sản xuất Yakult, khách hàng còn được tìm hiểu thêm về lịch sử của Yakult và hiệu quả có lợi của sản phẩm, và còn được thưởng thức hương vị tươi ngon của sản phẩm Yakult ngay tại nhà máy.
(*): Tên gọi trước đây Lactobacillus casei Shirota
Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ giết người thấp thứ 2 thế giới, song lại là nơi có khu rừng tự sát cực kì ma quái có tên là Aokigahara.
1. Thịt ngựa sống là một món ăn phổ biến ở Nhật Bản. Nó có tên gọi là basashi, được thái lát mỏng và ăn sống.
2. Hơn 70% nước Nhật là núi. Nước này cũng có tới hơn 200 ngọn núi lửa.
3. Một quả dưa lưới (giống dưa ruột vàng) có thể bán được hơn 31.473 yên (300 USD) ở Nhật Bản.
1 quả dưa lưới ruột vàng của Nhật có thể bán với giá lên tới 300 USD.
4. Tỷ lệ biết chữ ở Nhật Bản là gần 100%.
5. Nhật Bản có cả những chiếc máy bán bia tự động.
6. Người Nhật Bản có tuổi thọ trung bình cao hơn người Mỹ 4 tuổi. Có lẽ người Mỹ nên ăn nhiều basashi hơn!
7. Cạo đầu là một hình thức để nói lời xin lỗi ở Nhật Bản.
8. Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ giết người thấp thứ 2 thế giới, song lại là nơi có khu rừng tự sát cực kì ma quái có tên là aokigahara. Bộ xương trong ảnh được chụp từ khu rừng này.
Bộ xương trong ảnh được chụp từ khu rừng Aokigahara.
9. Nhật Bản có 15 người đoạt giải Nobel (trong các lĩnh vực y học, hóa học và vật lý), 3 người nhận được Huy chương Fields, 1 người đạt Giải Gauss.
10. Theo truyền thống, các võ sĩ sumo trẻ phải tắm rửa cho những võ sĩ già.
11. Nhật Bản có hơn 6.800 hòn đảo.
12. Văn hóa thời đồ đá cũ từ khoảng 3.000 năm trước Công nguyên được cho là những cư dân đầu tiên của Nhật Bản.
13. Các bộ phim và chương trình hoạt hình chiếm 60% loại hình giải trí ở nước này. Hoạt hình ở Nhật Bản thành công đến mức có gần 130 trường dạy diễn xuất bằng giọng nói ở đây.
14. Trong quá khứ, hệ thống tòa án Nhật Bản có tỷ lệ kết án rất cao – 99%.
15. Tù nhân Nhật Bản (tính tới năm 2003) hoạt động trung bình 117% năng suất lao động của họ.
Nếu ngôi nhà có thảm tatami, sàn có thể được nâng lên từ 2,54 tới 5,08cm, điều này nói rằng bạn nên bỏ dép.
16. Cách xây sàn nhà sẽ cho thấy khi nào bạn nên bỏ giày hoặc dép bên ngoài. Ở lối vào một ngôi nhà Nhật Bản, sàn nhà thường được xây cao hơn khoảng 15,24cm, điều này nói rằng bạn nên bỏ giày và đi dép. Nếu ngôi nhà có thảm tatami, sàn có thể được nâng lên từ 2,54 tới 5,08cm, điều này nói rằng bạn nên bỏ dép.
17. Người Nhật có sở thích uống cà phê. Tổng nhập khẩu cà phê của Nhật bằng khoảng 85% sản lượng cà phê của Jamaica.
18. Hầu như không có nhiều người nhập cư ở Nhật, 98% dân bản địa.
19. Sumo là môn thể thao truyền thống của đất nước mặt trời mọc.
20. Bóng chày cũng là một môn thể thao phổ biến ở quốc gia này bởi sự ảnh hưởng của Mỹ sau thế chiến II.
21. Ở Nhật, người ta coi ăn mỳ phát ra tiếng là thể hiện sự thích thú và gián tiếp khen người nấu.
22. Có hơn 1.500 trận động đất xảy ra mỗi năm và hầu hết là những trận động đất nhỏ.
23. Tsukiji là chợ cá lớn nhất ở Tokyo và có khoảng 2.000 tấn cá biển được tiêu thụ mỗi ngày.
24. Thịt cá voi không phải là đặc sản tại Nhật Bản nhưng chúng vẫn bị săn bắn để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
25. Ở Nhật, karaoke có nghĩa là hát mà không có dàn nhạc.
Karaoke có nghĩa là hát mà không có dàn nhạc.
26. Hầu hết các cây ATM ở Nhật đều không chấp nhận thẻ ATM nội địa của nước ngoài. Nếu muốn sử dụng bạn bắt buộc phải đến bưu điện.
27. Để trở thành một đầu bếp chế biến fugu chuyên nghiệp phải trải qua 11 năm huấn luyện. Các đầu bếp fugu sẽ phải ăn những con cá do chính tay mình chế biến trong suốt quá trình đào tạo nếu muốn vượt qua khóa huấn luyện.
28. Geisha có nghĩa là những người biểu diễn nghệ thuật và những geisha đầu tiên ở Nhật thực chất đều là nam giới.
29. Nhiều công ty ở Nhật có những bài tập thể dục buổi sáng cho nhân viên của mình.
30. Cách đây 30.000 năm trước công nguyên, những người đầu tiên đã di cư tới quốc gia này.
31. Theo luật của Yakuza - một tổ chức mafia của Nhật, nếu phạm lỗi lần đầu, kẻ mắc tội sẽ bị chặt đốt cuối cùng của ngón tay út.
32. Nhật sản xuất khoảng 60% các chương trình hoạt hình trên thế giới.
33. Có gần 130 trường đào tạo lồng tiếng cho phim hoạt hình trên khắp đất nước này.
34. 23% dân số Nhật trên 65 tuổi.
Thịt ngựa sống là một món ăn phổ biến ở Nhật Bản.
35. Dân số của thủ đô Tokyo là khoảng 13 triệu người.
36. Tokyo là thành phố đắt đỏ thứ hai trên thế giới.
37. Sushi được coi như một món ăn đường phố.
38. Con cá ngừ đại dương đắt nhất thế giới được bán ở Nhật với giá 735.000 USD.
39. Xì mũi ở nơi công cộng bị coi là hành động thô lỗ.
40. Ở Nhật có những cửa hàng cafe chó và mèo cho những ai yêu hai loài vật này.
41. Nhật Bản tự hào là nước có chế độ quân chủ lập hiến lâu đời nhất thế giới.
42. Ngoại ngữ duy nhất và bắt buộc tại các trường học ở Nhật là tiếng Anh.
43. Nhật Bản còn có tên gọi khác là đất nước mặt trời mọc.
44. Ở Nhật, trước khi bạn bước vào bồn tắm, bạn phải rửa cơ thể mình trước bằng nước sạch, sau đó mới được ngâm mình trong bồn tắm.
45. Khi bạn tới Nhật nếu bạn không sử dụng khẩu trang ngoài đường, người Nhật sẽ cau mày và nghĩ bạn là một người không lịch sự và cảm thấy khó chịu và không muốn tiếp xúc gần bạn, vì vậy việc sử dụng khẩu trang là khá quan trọng tại Nhật.
46. Thơ Haiku của Nhật là thể loại thơ ngắn nhất thế giới, với chỉ có 3 dòng.
47. Nhà vệ sinh ở Nhật ngoài kiểu truyền thống còn có kiểu hiện đại. Chính vì vậy, bạn nên hỏi kỹ cách sử dụng nếu không muốn gặp cảnh dở khóc dở cười.
48. Nhật ngăn cấm việc nói chuyện điện thoại trên các tàu điện và xe bus. Ngồi trong tàu điện hay xe bus ở Nhật Bản lúc nào cũng yên tĩnh y như trong một thư viện. Mọi người đọc sách, nghe nhạc, nhắn tin, làm việc, ngủ gật… nhưng không ai gây ồn ào hay làm phiền người khác. Nếu có nói chuyện cũng rất nhỏ nhẹ và khẽ khàng.
49. Một điều thú vị nữa ở Nhật đó là, dù không cho tiền tip, bạn vẫn được cung cấp những dịch vụ tốt nhất và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các nhân viên.
50. Đất nước này có thang cuốn ngắn nhất thế giới chỉ với 5 bậc. Thang cuốn này được đặt ở tần hầm của Cục lưu trữ ở Kawasaki.
51. Công việc đẩy mọi người lên tàu điện ngầm: Tàu điện ngầm ở Nhật Bản có nhiều hành khách trong giờ cao điểm đến nỗi có những công nhân đặc biệt - oshiya - người đẩy mọi người lên tàu. Những oshiya đầu tiên là những sinh viên đi làm thêm.
52. Kit Kats với hương vị của rượu sake, wasabi, khoai lang hoặc ớt: Tên của kẹo Kit Kat trong tiếng Nhật nghe gần giống với kitto katsu hay "chắc chắn bạn sẽ thắng". Đó là lý do tại sao chúng thường được tặng cho học sinh như một món quà cầu may trước các kỳ thi. Cũng như nhiều loại thực phẩm khác, Kit Kats Nhật Bản có rất nhiều hương vị kỳ lạ như ớt, wasabi đến trà xanh và lê.
53. Robot thú cưng dành cho trẻ em: Nuôi thú cưng ở Nhật Bản là một việc tốn kém tương đương với việc mua một chiếc ô tô mới. Do đó, trẻ em ngày càng được cung cấp nhiều robot đồ chơi bắt chước vật nuôi trong nhà.
54. Kem với hương vị của mì, thịt hoặc bia: Kem có nhiều hương vị khác nhau, nhưng những người sành ăn chắc chắn nên thử kem Nhật Bản vì tất cả sự đa dạng của nó.
Điều đáng ngạc nhiên không phải là bạn có thể tìm thấy kem với hương vị của mì, bia hay thịt ngựa mà là nó được bán ở mọi góc phố và có nhu cầu rất lớn.
55. Một hòn đảo do thỏ cai trị: Trong Thế chiến thứ hai, một số con thỏ đã được đưa đến đảo Okunoshima để nghiên cứu khoa học bí mật. Chương trình sau đó đã bị hủy bỏ, và những con thỏ đã được thả lỏng. Và giờ đây, hòn đảo thu hút hàng nghìn khách du lịch đang tràn ngập những sinh vật này.
56. Cường quốc dẫn đầu trong ngành khoa học robot: Nhật Bản là quốc gia sở hữu hơn nửa số robot cho công nghiệp sản xuất của thế giới. Với những con robot nổi tiếng trên toàn thế giới như: QRIO, ASIMO và Aibo… Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng là nhà sản xuất ô tô lớn đứng thứ 6 trong tổng số 15 nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu.
57. Chữ nổi trên vỏ lon bia: Trên bỏ lon bia tại Nhật có chữ nổi, nhằm mục đích giúp những người mù có thể hiểu nắm được các thông tin ghi trên đó. Rõ ràng là người mù cũng có quyền được thưởng thức bia như những người khác.
58. Văn hóa xe đạp: Nhật Bản là một đất nước khá đông dân nên việc xây dựng các bãi đỗ xe bị hạn chế. Do vậy, xe đạp trở thành phương tiện chính để di chuyển. Bạn có thể tự do sử dụng xe đạp để tham quan mọi nơi và đỗ xe ở bên ngoài các trung tâm thương mại, ga tàu hỏa hay các khu vực khác.
59. Phòng ngủ khách sạn kiểu "khoang": Đây được xem là một trong những phát minh "điên" nhất ở Nhật. Thay vì các phòng thông thường, phòng ở các khách sạn của Nhật được thiết dưới dạng buồng (khoang) rất đặc biệt. Chúng có dạng như bao con nhộng, do vậy không tốn quá nhiều không gian để xây dựng. Những khách sạn kiểu này dành cho tất cả mọi người mà không phân biệt giàu nghèo, địa vị cao hay thấp.