Trong thời kỳ mở cửa hội nhập để giao thương với các quốc gia trên thế giới, thuế nhà thầu dường như đã trở thành một loại thuế quen thuộc với các doanh nghiệp hiện nay và được quy định rõ ràng trên nhiều văn bản pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn không ít doanh nghiệp chưa thực sự hiểu rõ thuế nhà thầu là gì hay thuế FCT là gì và lúng túng trong việc tìm cách tính thuế nhà thầu nước ngoài sao cho đúng nhất. Hiểu được điều đó, dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn các vấn đề cơ bản nhất của thuế nhà thầu nước ngoài. Xem ngay nhé!
Thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh khi nào?
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh trong các trường hợp sau:
Như vậy, khi có các hoạt động cung cấp dịch vụ, phần mềm của nhà thầu nước ngoài cho Việt Nam theo hợp đồng thì phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu theo quy định.
Các tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được sử dụng căn cứ theo Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên (trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
(2) Các xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công thức xác định số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán (là giá đã có thuế GTGT) thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Khoản 12, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Các chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán thường là tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
Các loại thuế nhà thầu cần phải có nghĩa vụ đóng thuế
Theo nội dung tại Điều 5, Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC có quy định về thuế nhà thầu, các loại thuế nhà thầu cần phải có nghĩa vụ đóng thuế bao gồm:
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được nhiều đơn vị, doanh nghiệp áp dụng. Theo đó cách tính tuân thủ theo quy định tại Điều 11, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được áp dụng cho các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 13, Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể các đối tượng bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư;
- Các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí;
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Các đối tượng nói trên trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
(2) Cách xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Cách xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
A) Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất thuế GTGT áp dụng với mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
Tỷ lệ % tính thuế GTGT (%) đối với từng hoạt động
- Doanh thu của hàng hóa dịch vụ: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
+ Đối với phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Đối với hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Lưu ý: Nếu cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Khi tính thuế GTGT cần phải thực hiện một cách cẩn thận, tuân thủ các quy định và nguyên tắc tính thuế.
Một số lưu ý khi tính thuế GTGT.
Cụ thể một vài điểm chính doanh nghiệp, đơn vị cần lưu ý như sau:
(1) Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tính thuế GTGT
Có 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc tính thuế GTGT gồm:
- Loại hàng hóa, dịch vụ: Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ sẽ có mức thuế suất GTGT khác nhau.
- Đối tượng nộp thuế: Tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế (doanh nghiệp, cá nhân) mà có những quy định khác nhau về việc tính toán và nộp thuế.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế GTGT có thể thay đổi theo thời gian, do đó doanh nghiệp cần cập nhật thông tin thường xuyên.
(2) Kinh doanh nhiều ngành nghề
Rất nhiều cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trong trường hợp không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Hiểu rõ cách tính thuế GTGT là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Bài viết này đã cung cấp những kiến thức cơ bản về thuế GTGT, hy vọng sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc.
Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
(4) Chưa chắc chắn về việc tính thuế GTGT
Nếu chưa chắc chắn về cách tính thuế GTGT nên liên hệ với người có nhiều kinh nghiệm để được tư vấn chi tiết hơn hoặc liên hệ với cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý để được hướng dẫn.
Trên đây là hai cách tính thuế GTGT được áp dụng hiện nay. Nắm rõ cách tính thuế GTGT sẽ giúp kế toán thuận lợi làm sổ sách và hạch toán, tránh các rủi ro dẫn đến nộp sai tiền thuế hoặc ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế nhà thầu trực tiếp áp dụng cho các đối tượng Nhà thầu phụ và Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện tại Mục 4.1 đã được đề cập.
Khi nào phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài? Các trường hợp chịu thuế nhà thầu? Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất theo Thông tư 103/2014/TT-BTC chi tiết các trường hợp.
------------------------------------------------------------------------
Dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam thì không chịu thuế nhà thầu: - Trường hợp Công ty TNHH Go Vacation Việt Nam (viết tắt GVV có ngành nghề cung cấp dịch vụ đưa khách vào Việt Nam “inboud”; dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch) có ký hợp đồng với đối tác nước ngoài để thực hiện dịch vụ du lịch ngoài Việt Nam (gọi outbound) tại Campuchia. Sau đó Công ty thuê Công ty khác (tại nước ngoài) để thực hiện các hoạt động du lịch cho khách của GVV tại nước ngoài thì thu nhập từ hoạt động du lịch của tổ chức nước ngoài phát sinh cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
(Theo Công văn 23470/CT-TTHT ngày 22/04/2019 của Cục thuế TP. Hà Nội)
---------------------------------------------------------------------------
Các loại thuế nhà thầu áp dụng cụ thể như sau:
(Theo điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
-----------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------
a.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài. Ví dụ: - Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng. Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau: Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
-------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu theo giá NET và GROSS
1. Cách tính số thuế GTGT phải nộp: Theo hướng dẫn trên, "doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp..." Theo hướng dẫn tại Ví dụ số 11, điểm b.1 Khoản 1 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC khi quy đổi (gross-up) ra doanh thu có thuế GTGT, khoản doanh thu đó phải đảm bảo đã có thuế TNDN. Như vậy, trước khi gross-up doanh thu tính thuế GTGT, bạn cần gross-up phần doanh thu tính thuế TNDN trước: Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 - 5%) = 5.263,16 USD Doanh thu tính thuế GTGT = 5.263,16 USD / (1 - 5%) = 5.540,17 USD Số thuế GTGT phải nộp = 5.540,17 USD x 5% = 277,01 USD Một cách tổng quát, khi tính số thuế GTGT phải nộp đối với giá NET của hợp đồng, vận dụng công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 - Thuế suất TNDN) / (1 - Thuế suất GTGT) x Thuế suất GTGT
--------------------------------------------------------------------------
2. Cách tính số thuế TNDN phải nộp: Theo hướng dẫn trên "doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT..." Căn cứ Ví dụ số 18 tại điểm b.1 Khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, khi gross-up doanh thu tính thuế TNDN, chỉ cần gross-up theo thuế suất TNDN. Cụ thể: Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 - 5%) = 5.263,16 USD Số thuế TNDN phải nộp: 5.263,16 USD x 5% = 263.16 USD Một cách tổng quát, khi tính số thuế TNDN phải nộp đối với giá NET của hợp đồng, vận dụng công thức sau: Số thuế TNDN phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 - Thuế suất TNDN) x Thuế suất TNDN 3. Số thuế nhà thầu phải nộp: Số thuế nhà thầu phải nộp là tổng của 2 loại thuế GTGT và thuế TNDN đã tính ở hai bước trên. Cụ thể: Số thuế nhà thầu phải nộp = thuế GTGT + thuế TNDN = 277,01 USD + 263,16 USD = 540,17 USD Công thức tổng quát sẽ như sau: Hệ số gross-up: (1 - Thuế suất TNDN) x (1 - Thuế suất GTGT) Số thuế nhà thầu phải nộp = (Giá NET / Hệ số gross-up) - Giá NET
-----------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu phí hệ thống quản trị, đường truyền:
----------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu phí thanh toán trung gian: Theo Công văn 3428/TCT-CS ngày 7/9/2018 của Tổng cục Thuế: - Trường hợp tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam thì khoản phí được hưởng phải chịu thuế nhà thầu. Bên bán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán phí dịch vụ. - Tuy nhiên, trường hợp tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam thì khoản phí dịch vụ nhận thanh toán từ bên bán ở nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu. Cụ thể như sau: "Theo trình bày tại công văn số 6228/CT-TTHT nêu trên của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; công văn số 37/2018/CV/TCKT ngày 6/3/2018 và công văn số 176/2018/CV/M.Service ngày 21/8/2018 của Công ty thì: Công ty được Ngân hàng nhà nước cấp phép thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán như ví điện tử, cổng thanh toán điện tử và hỗ trợ thu hộ chi hộ. Công ty có ký hợp đồng dịch vụ trung gian thanh toán qua ví điện tử MOMO với Công ty ADYEN B.V có trụ sở tại Hà Lan và có chức năng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại nước ngoài. Công ty ADYEN B.V có trách nhiệm liên kết với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước chấp nhận việc thanh toán qua ví điện tử MOMO của Công ty và cập nhật danh sách cho Công ty. Dịch vụ làm trung gian thanh toán của Công ty phát sinh trong các trường hợp sau: Trường hợp 1. - Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại Việt Nam và bên mua tại Việt Nam. Quy trình thanh toán: - Bên mua trả tiền mua hàng hóa dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho bên bán và thu phí xử lý giao dịch của bên bán theo tỷ lệ % trên số tiền chuyển trả cho bên bán. Đồng thời bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V. Trường hợp 2. - Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam. Quy trình thanh toán: - Bên mua trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho Công ty ADYEN B.V để Công ty ADYEN B.V chuyển trả tiền cho bên bán tại nước ngoài. Bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V. Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng, Công ty ADYEN B.V chuyền trả phí giao dịch cho Công ty. Phí giao dịch này được tính theo tỷlệ % trên số tiền hàng hóa, dịch vụ tích lũy hàng tháng mà Công ty chuyển trả cho Công ty ADYEN B.V. Căn cứ quy định trên, việc khai, nộp thuế nhà thầu đối với các giao dịch nêu trên được thực hiện như sau: 1. Nghĩa vụ thuế đối với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến. Công ty có trách nhiệm khai, nộp thuế đối với khoản doanh thu là phí xử lý giao dịch mà Công ty thu được từ nhà cung cấp Việt Nam hoặc từ Công ty ADYEN B.V chi trả khi làm trung gian thanh toán. Đồng thời, Công ty có trách nhiệm cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong việc tổ chức thu thuế nhà thầu của bên nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan thuế. 2. Nghĩa vụ thuế nhà thau đối với Công ty ADYEN B.V.: Đối với Trường hợp 1: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì thu nhập từ phí xử lý giao dịch của Công ty ADYEN B.V thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty ADYEN B.V khi thanh toán tiền phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo quy định. Đối với Trường hợp 2: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu. 3. Nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài. Trường hợp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì bên mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (là Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh) có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu (nếu có) thay cho bên nước ngoài trước khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài thông qua Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến và căn cứ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ thực tế giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài để tổ chức thu và hướng dẫn các đơn vị khai, nộp thuế nhà thầu theo đúng quy định. Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./."
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu tiền bồi thường: Theo Công văn 6600/CT-TTHT ngày 06/7/2018 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh "Trường hợp Công ty theo trình bày là tổ chức nước ngoài (quốc tịch Đài Loan) ký hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp tại Việt Nam (Công ty TNHH Thuận Phúc Đạt - viết tắt TPĐ) để xuất khẩu. Theo trình bày, trong quá trình thực hiện TPĐ không hoàn thành hợp đồng và phải bồi thường một khoản tiền cho Công ty theo phán quyết trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (TPĐ đã chi trả tiền bồi thường cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai có văn bản đề nghị đại diện ủy quyền Công ty đến nhận tiền bồi thường do không có tài khoản ngoại tệ tại Kho bạc nhà nước) thì nghĩa vụ thuế được xác định như sau: - Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải kê khai nộp thuế GTGT; - Thuế TNDN= Doanh thu tính thuế TNDN x 2%. Trường hợp Công ty ủy quyền cho Công ty TNHH Quốc tế Vận Đỏ (viết tắt Công ty Bonaza VN) được quyền thay mặt Công ty nhận số tiền bồi thường từ Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và sử dụng số tiền này để chuyển lại cho Công ty hoặc thanh toán hộ cho các bên thứ ba theo chỉ đạo của Công ty và TPĐ chưa thực hiện khấu trừ thuế nhà thầu theo quy định nêu trên thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu đối với tiền bồi thường thay cho Công ty theo quy định. Trường hợp Công ty Bonaza VN được hưởng thù lao dịch vụ hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa 2 bên về việc thu chi hộ thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ lập hoá đơn GTGT, kê khai nộp thuế (thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định. Về nội dung hỏi của Công ty liên quan đến việc thanh toán hộ không thuộc chức năng hướng dẫn của cơ quan thuế.”
----------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
__________________________________________________