Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không? Mức thuế suất hàng nông sản, thuế GTGT đối với sản phẩm chăn nuôi? Xuất khẩu nông sản có chịu thuế không?... Anpha sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết tại bài viết này. Xem ngay!
Các mặt hàng nông sản chịu thuế và không chịu thuế GTGT
Quy định về thuế GTGT hàng nông sản được căn cứ theo Thông tư 210/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, không phải tính thuế và nộp thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành phẩm hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để cung cấp cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải kê khai, tính nộp thuế với mức thuế suất là 5%.
Mặt khác, theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất:
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.”
Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì đối với mặt hàng nông, lâm, thủy sản thô, chưa chế biến hoặc chỉ qua bảo quản, sơ chế thông thường để bán cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì sẽ không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nông, lâm, thủy sản chỉ qua bảo quản thông thường, sơ chế gồm: Làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, tách cọng, tách hạt, ướp muối, cắt, bảo quản lạnh, bảo quản bằng khí sunfurơ, cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong lưu huỳnh hoặc các dung dịch bảo quản và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bán các mặt hàng nêu trên cho khách hàng là hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khác thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất là 5%.
Ví dụ đối với siêu thị bán lẻ mặt hàng nông sản sẽ chịu mức thuế suất 5%.
Thuế GTGT đối với nông sản xuất khẩu
Nông sản xuất khẩu chịu thuế suất 0%.
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC, mặt hàng nông sản xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng mức thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có hợp đồng bán nông sản xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
- Có đầy đủ chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo đúng quy định.
- Có tờ khai hải quan đối với nông sản xuất khẩu đã hoàn tất thủ tục hải quan.
Tuy nhiên, theo Khoản 4, Điều 2, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì hàng hóa xuất khẩu sẽ không áp dụng thuế suất xuất khẩu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nông sản quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu.
- Nông sản sử dụng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Nông sản xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.
Trên đây là hướng dẫn chính sách thuế GTGT hàng nông sản. Doanh nghiệp cần lưu ý các trường hợp không chịu thuế, chịu thuế 5%, các trường hợp được hoàn thuế và một số lưu ý về thuế suất nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu nông sản.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Quy định về thuế VAT hàng nông sản như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của iHOADON nhé.
Trường hợp áp dụng thuế VAT hàng nông sản
Hàng nông sản tuy không thuộc đối tượng phải chịu thuế VAT, tuy nhiên sẽ phải tính thuế VAT nếu sản phẩm nông sản trong khâu kinh doanh thương mại. Cụ thể:
Căn cứ Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (thuế VAT bằng 0%). >> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử. Lưu ý:
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thuế VAT hàng nông sản là 5% trong trường hợp sau:
Có thể thấy hàng nông sản sau khi qua sơ chế bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại có thể sẽ phải nộp thuế VAT ở mức 5%. Tại Điều 11,Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.” Theo quy định này thì nông sản không thuộc loại hàng hóa áp dụng thuế VAT mức 10%. Các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh lưu ý khi tính thuế và kê khai thuế phải nộp. Thuế VAT hàng nông sản được quy định đặc biệt so với các loại hàng hóa dịch vụ khác, do đó cần lưu ý để có thể hạch toán chính xác. Trong trường hợp chưa rõ về mức thuế áp dụng với hàng nông sản có thể trực tiếp liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn. Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Hàng nông sản thuộc đối tượng không chịu thuế VAT
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1 của thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính về đối tượng không chịu thuế GTGT gồm: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh mắt chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Tóm lại, hàng nông sản là đối tượng không phải nộp thuế VAT khi chưa chế biến hoặc khi chỉ sơ chế thông thường.
Trường hợp nào áp dụng thuế VAT hàng nông sản
Hàng nông sản thuộc đối tượng không phải chịu thuế VAT. Tuy nhiên, trong trường hợp hàng nông sản kinh doanh thương mại thì sẽ phải tính thuế giá trị gia tăng
(1) Trường hợp VAT hàng nông sản 0%
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 32/12/2013 quy định doanh nghiệp nộp thuế VAT cho hàng nông sản theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm nông sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường không phải kê khai, tính thuế GTGT ( VAT=0%)
+ Khi xuất hóa đơn VAT, dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế sẽ không ghi, gạch bỏ.
+ Nếu trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn kê khai tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh lại hóa đơn để không phải kê khai nộp thuế VAT
(2) Trường hợp VAT nông sản là 5%
Căn cứ Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, áp dụng thuế VAT 5% cho hàng nông sản cho các trường hợp sau:
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chế biến thông thường theo khoản 1, điều 4 tại thông tư này ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp ở khoản 5, điều 5 của thông tư này.
+ Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến tại điều khoản này gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.
Thuế VAT của hàng nông sản được quy định đặc biệt so với các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Trong trường hợp chưa rõ quy định VAT hàng nông sản, có thể liên hệ trực tiếp cơ quan thuế để được hướng dẫn.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142 / Ms. Yên 0914 975 209
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
Theo đó Thông tư đã sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng khoáng sản thuộc nhóm 2614 qui định tại Danh mục mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009 của Bộ Tài chính thành mức thuế suất thuế xuất khẩu mới qui định tại Danh mục sau:
Quặng titan và tinh quặng titan
- Quặng inmenite và tinh quặng inmenite:
- - Inmenit hoàn nguyên (TiO 2 ≥ 56% và FeO ≤ 11% )
- - Rutile nhân tạo và rutile tổng hợp (TiO 2 ≥ 83%)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/12/2010 và thay thế Thông tư số 78/2010/TT-BTC ngày 20/5/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng thuộc nhóm 2614 trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi./.
Nông sản là mặt hàng cốt yếu tại Việt Nam và chính phủ có những quy định riêng đối với mặt hàng nông sản khi tính thuế. Vậy thuế VAT hàng nông sản được quy định như thế nào?
Hoàn thuế GTGT hàng nông sản
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC thì hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 4, Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng nông sản
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng nông sản.
Ngoài vấn đề thuế suất, các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nông sản cũng cần lưu ý về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với hàng hóa nông sản là sắn lát kho, bắp, tấm, cám gạo,... chưa chế biến thành các sản phẩm khác chỉ qua sơ chế thông thường mà hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khoản thuế GTGT đầu vào của các mặt hàng này không được khấu trừ.
Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa là sắn lát kho, bắp, tấm, cám gạo,... chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác mà chỉ qua sơ chế thông thường và hoạt động này thuộc đối tượng quy định tại Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC thì khoản thuế GTGT đầu vào này được khấu trừ:
"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5, TT này (trừ Khoản 2, Khoản 3, Điều 5) được khấu trừ toàn bộ".