Cụ thể, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 27,38 tỷ USD, tăng 25,6%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 423,5 triệu USD, tăng 2,7%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 8,33 tỷ USD, tăng 12%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 14,05 tỷ USD, tăng 19,9%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,56 tỷ USD, giảm 5,7%; giá trị xuất khẩu muối đạt 4,6 triệu USD, giảm 0,2%...
Download bộ chứng từ xuất nhập khẩu – TRỌN BỘ TỪ LINK NÀY:
https://drive.google.com/drive/folders/1qR04h859JFFJQa_i0zAc28rdu6Q0XZhq?usp=sharing
(1 link drive duy nhất, trọn bộ, miễn phí, KHÔNG yêu cầu đăng ký, đăng nhập, like share)
LINK BAO GỒM CÁC LOẠI CHỨNG TỪ SAU:
-1. SALE CONTRACT – HỢP ĐỒNG MUA BÁN
-2. COMMERCIAL INVOICE – HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI
-3. PACKING LIST – PHIẾU ĐÓNG GÓI HÀNG HÒA
-4. LINE BOOKING – BOOKING VỚI HÃNG TÀU VẬN TẢI
-5. ORIGINAL BILL OF LADING (BL) – BILL GỐC
-6. CERTIFICATE OF ORIGIN – GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
-7. INSURANCE – GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
-8. HEALTH CERTIFICATE (HEALTH CERT) – GIẤY CHỨNG NHẬN Y TẾ ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
-9..PHYTOSANITARY CERTIFICATE (PHYTO) – GIẤY KIỂM DỊCH THỰC VẬT
-10. QUALITY AND QUANTITY CERTIFICATION – GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG
-11. RADIATION CERTIFICATION – GIẤY CHỨNG NHẬN BỨC XẠ
Các loại chứng từ có số thứ tự từ 1 đến 5:
Là các loại chứng từ cơ bản (chắc chắn sẽ phát sinh đối với tất cả các lô hàng xuất nhập khẩu)
Các loại chứng từ có số thứ tự từ 6 đến 11
Sẽ phát sinh tùy theo điều kiện Incoterm mà bên 2 bên công ty mua bán sử dụng hoặc theo yêu cầu của bên mua (để họ có đủ điều kiện thông quan lô hàng tại cảng đến).
Theo Tổng cục Thống kê (GSO), Việt Nam xuất khẩu được hơn 8,3 triệu tấn gạo trong năm 2023, mang về 4,8 tỷ USD, tăng lần lượt 17,4% về lượng và 39,4% về trị giá. Rau quả xuất khẩu đạt 5,6 tỷ USD, tăng 65,9% so với cùng kỳ.
Tình hình sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp cả năm
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, năm 2023, diện tích lúa cả nước ước đạt 7,12 triệu ha, tăng 10.100 ha so với năm trước (YoY). Tổng sản lượng lúa đạt 43,5 triệu tấn, tăng 0,8 triệu tấn. Sản lượng lương thực có hạt năm 2023 đạt 47,9 triệu tấn, tăng 790.000 tấn so với năm 2022, trong đó sản lượng ngô đạt 4,4 triệu tấn, giảm 4.700 tấn.
Diện tích gieo trồng một số cây hoa màu như ngô, khoai lang, lạc, đậu tương đều giảm so với năm trước với lần lượt 1.600 ha, 6.200 ha, 6.400 ha, 2.300 ha. Báo cáo của GSO nhận định nguyên nhân giảm là do hiệu quả kinh tế không cao, nông dân thu hẹp sản xuất để tập trung vào trồng rau hoặc chuyển sang trồng cây ăn quả, cây làm thức ăn chăn nuôi.
Diện tích trồng cây lâu năm đạt 3,76 triệu ha, tăng 1,1% so với năm 2022, trong đó nhóm cây công nghiệp đạt 2,16 triệu ha, giảm 0,9%; nhóm cây ăn quả đạt 1,26 triệu ha, tăng 4,1%.
Một số diện tích cây công nghiệp lâu năm ghi nhận giảm so với năm trước như cao su (-1,1%) hạt điều (-2,8%), hồ tiêu (-5,5%)... do những năm gần đây giá bán sản phẩm thấp, khó tiêu thụ, lợi nhuận không đạt kỳ vọng nên người dân chuyển sang trồng cây ăn quả.
Về lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới tập trung trong quý 4/2023 ước đạt 103.500 ha, giảm 5% so với năm trước. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 46,5 triệu cây, tăng 7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 6,36 triệu m3, tăng 2,6%.
Tính chung năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 298.200 ha, giảm 2,7% so với năm trước. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 116,3 triệu cây, tăng 5,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 20,8 triệu m3, tăng 2,8%.
Tính chung năm 2023, cả nước có 1.722,3 ha rừng bị thiệt hại, tăng 53,5% YoY, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 1.047,8 ha, giảm 3%; diện tích rừng bị cháy là 674,5 ha, gấp 16,3 lần so với năm trước (chủ yếu tập trung vào những tháng hè do thời tiết nắng nóng kéo dài).
Về thủy sản, năm 2023 tổng sản lượng thủy sản bao gồm nuôi trồng và khai thác ước đạt 9,31 triệu tấn, tăng 2,2% YoY. Bao gồm cá đạt 6,61 triệu tấn, tăng 1,8%; tôm đạt 1,35 triệu tấn, tăng 5% và thủy sản khác đạt 1,34 triệu tấn, tăng 1,7%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 5,45 triệu tấn, tăng 4,2% so với năm trước, gồm cá tra ước đạt 1,75 triệu tấn, tăng 2,8% YoY. Sản lượng tôm thẻ chân trắng ước đạt 858.600 tấn, tăng 7,1%; sản lượng tôm sú ước đạt 275.00 tấn, tăng 2%.
Sản lượng khai thác thủy sản khai thác năm 2023 ước đạt 3,85 triệu tấn, giảm 0,5% so với năm trước, bao gồm 3,64 triệu tấn thủy sản khai thác từ biển (giảm 0,7%).
Về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, sản lượng gạo xuất khẩu năm 2023 đạt hơn 8,3 triệu tấn, trị giá 4,8 tỷ USD, tăng lần lượt 17,4% về lượng và 39,4% về trị giá. Rau quả xuất khẩu đạt 5,6 tỷ USD, tăng 65,9% so với cùng kỳ.
Như vậy, rau quả và gạo năm 2023 đã mang về kim ngạch kỷ lục thập kỷ, riêng gạo còn ghi nhận kỷ lục cả về lượng xuất khẩu.
Tuy nhiên, trong năm 2023, xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do ảnh hưởng chung của thị trường thế giới. Kết quả thủy sản chỉ mang về gần 9 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, giảm 17,5% so với năm trước. Năm nay, hoạt động lâm nghiệp cũng không thuận lợi, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ giảm 16,2%, còn đạt 13,4 tỷ USD.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam VASEP, trong quý I/2014, xuất khẩu tôm sang Mỹ tăng hơn 200% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt hơn 293 triệu USD.
Theo phân tích của VASEP, xuất khẩu tôm sang Mỹ tăng mạnh là do nguồn cung tôm từ Thái Lan - nước cung cấp tôm hàng đầu cho Mỹ duy trì mức thấp do sản lượng tôm nuôi của nước này chưa được cải thiện, bởi thiệt hại nặng nề từ hội chứng tôm chết sớm.
Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp tôm quan trọng cho thị trường Mỹ. Đây cũng là một trong những yếu tố chính góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang Mỹ trong quý I/2014.
Aug Download bộ chứng từ xuất nhập khẩu – file PDF, LINK GOOGLE DRIVE
Download bộ chứng từ xuất nhập khẩu Miễn Phí, Không cần Đăng ký/Đăng nhập, Click duy nhất 1 link Google Drive – 11 loại chứng từ: Hợp đồng mua bán, Commercial Invoice, Packing List, CO chứng nhận xuất xứ và các loại chứng nhận sản phẩm khác đã được GSK upload với mực đích hỗ trợ học tập và nghiên cứu cho mọi người